Thursday, March 5, 2015

[Tử vi hằng ngày] Top những sao nữ rất giỏi giữ tiền

Nhiệm vụ làm chủ chìa khóa tài chính gia đình không phải là chuyện giản đơn của các chị em phụ nữ khi lập gia đình đâu nhé, cân nhắc trong việc sử dụng chi tiêu phải hợp lý là chuyện luôn khiến một số chòm sao nữ trong 12 cung hoàng đạo phải đau đầu mỗi khi nhắc đến đấy. Tuy vậy đối với các cô nàng thuộc top cung hoàng đạo dưới đây lại rất có biệt tài trong việc giữ hòm chìa khóa rất tài giỏi đấy. Cùng 12 cung sao khám phá xem những tuyệt chiêu làm chủ tài chính của các nàng là gì để các bà nội trợ cùng học hỏi nhé!

12 cung hoàng đạo www.tuvituongso.net

TOP 1 - Nữ Bảo Bình (21/1 - 19/2)Bí quyết: Cân nhắc kỹ trước khi tiêu tiền đồng thời không ngừng tìm cách làm tăng nguồn thu nhập cho bản thân.

Cung Hoàng đạo nữ Bảo Bình thường rất sáng suốt và tỉnh táo trong mọi chuyện. Tố chất này giúp họ luôn rạch ròi được các khoản thu chi của mình, đồng thời cũng giúp họ có cái đầu lạnh để không bị những lời rủ rê, mời mọc mê hoặc. Bảo Bình biết cách tiêu tiền hợp lý và không bao giờ rơi vào tình trạng “viêm màng túi”. Bảo Bình luôn tìm hiểu thông tin thật kỹ về sản phẩm, cùng lúc đánh giá chất lượng và giá cả sản phẩm xem có tương xứng, có đáng để mua hay không vì thế trong mắt mọi người Bảo Bình còn có một biệt danh khác đó chính là "Nhà tiêu dùng thông thái".

Bên cạnh việc luôn cân nhắc thật kỹ trước khi tiêu tiền, Bảo Bình cũng luôn cố gắng thực hiện các kế hoạch để gia tăng thu nhập. Những công việc làm thêm ngoài giờ hay đầu tư ngắn hạn luôn được Bảo Bình săn đón. Nhờ đó Bảo Bình không quá phụ thuộc vào một nguồn thu cố định và luôn trong tình trạng dư dả, sung túc khiến bao người ghen tỵ.

TOP 2 - Nữ Kim Ngưu (21/4 - 21/5)Bí quyết: Luôn ghi chép rõ ràng, cụ thể từng khoản mục thu chi.

Kim Ngưu luôn tính toán vô cùng hợp lý các khoản thu chi để có thể hưởng thụ cuộc sống một cách trọn vẹn nhất. Với Kim Ngưu việc “giật gấu vá vai”, “ăn bữa nay lo bữa mai” là một điều quá khủng khiếp, vì vậy cô nàng luôn cố gắng để không bao giờ rơi vào tình cảnh đó. Kim Ngưu luôn có thể đọc vanh vách mình đã có những khoản thu nhập và chi tiêu gì trong vòng nhiều tháng đổ lại. Rất đơn giản bởi Kim Ngưu luôn ghi chép cẩn thận những khoản mục đó, đồng thời tính toán căn ke sao cho hợp lý nhất để đảm bảo cuộc sống luôn dư dả và không phải mang gánh nặng “cơm áo gạo tiền”. Bạn đừng ngạc nhiên khi có thể thu nhập của Kim Ngưu không cao nhưng lúc nào cũng thấy cô nàng du lịch đó đây hay sắm cho mình những món đồ xa xỉ, đó tất cả là nhờ tài quản lý tài chính cực siêu của cô nàng mà ra đấy!

TOP 3 - Nữ Ma Kết (22/12 - 20/1)Bí quyết: Luôn tuân thủ tuyệt đối kế hoạch chi tiêu đã đề ra.

Cung Hoàng đạo nữ Ma Kết thuộc tuýp người vô cùng nguyên tắc. Ma Kết luôn lên kế hoạch tỉ mỉ và chi tiết cho mọi điều trong cuộc sống đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính. Kế hoạch chi tiêu của Ma Kết cụ thể đến từng tuần, từng ngày và cô nàng luôn luôn cố gắng thực hiện nghiêm chỉnh những gì đã ghi trong kế hoạch. Ma Kết cũng rất giỏi trong việc khống chế ham muốn shopping “tẹt ga” của bản thân cũng  như những lời rủ rê nhiệt tình của bạn bè, người thân trong việc mua sắm. Không chỉ quản lý tiền bạc của bản thân rất tốt, Ma Kết còn thường xuyên đưa ra những lời khuyên hữu ích cho mọi người trong việc này vì thế trong mắt mọi người Ma Kết chính là nhà cố vấn tài chính tài ba. Đó cũng là lý do vì sao Ma Kết thường thành công nhất trong những công việc như quản lý tài sản, cố vấn tài chính hay nhà đầu tư.

TOP 4 - Nữ Cự Giải (22/6 - 22/7)Bí quyết: Luôn suy nghĩ và hành động theo phương châm: "Bản thân là đại gia lớn nhất của chính mình".

Nữ Cự Giải luôn muốn xây dựng một cuộc sống dư dả và thoải mái cho bản thân và gia đình. Chính vì thế nên Cự Giải luôn quản lý tiền bạc một cách hiệu quả nhất có thể. Cự Giải rất nhanh nhạy trong việc đầu tư, Cự Giải không bao giờ để đồng tiền nhàn rỗi vì thế đồng tiền trong tay Cự Giải luôn được hoạt động hết công suất. Không chỉ giỏi kiếm tiền, Cự Giải cũng rất coi trọng việc chi tiêu hợp lý, không bao giờ “vung tay quá trán” và chìm đắm trong việc mua sắm. Cự Giải không bao giờ muốn phụ thuộc vào người khác vì thế với cô nàng việc tạo dựng nền tảng kinh tế độc lập, vững chắc chính là thành công.

TOP 5 - Nữ Sư Tử (23/7 - 22/8)Bí quyết: Cân đối thu chi hợp lý, thiên về kiếm tiền hơn tiêu tiền.

Có người nói cách quản lý tiền bạc thiên về kiếm tiền hơn tiêu tiền của Sư Tử là hơi cực đoan, tuy nhiên Sư Tử lại cho rằng muốn có tiền tiêu thì trước hết phải biết kiếm tiền, đồng thời không bao giờ được tiêu quá số tiền kiếm được trong bất cứ hoàn cảnh nào, làm được như vậy thì mới làm chủ được bài toán chi tiêu hóc búa. Chính vì vậy Sư Tử luôn cố gắng gia tăng các khoản thu nhập một cách tối đa, Sư Tử miệt mài kiếm tiền không biết mệt mỏi nên kiếm được rất nhiều tiền. Bên cạnh đó Sư Tử luôn chi tiêu trong một chừng mực nhất định, thậm chí là dè sẻn bởi cung Hoàng đạo nữ này cho rằng cuộc sống phía trước có quá nhiều rủi ro, tiết kiệm chính là một phương thức bảo hiểm cho tương lai. Nhờ đó Sư Tử luôn duy trì được tiền bạc rủng rỉnh, ít khi phải lo lắng về tiền bạc.

[Tử vi hằng ngày] 12 cung hoàng đạo 6/3

Xem tử vi Thứ Sáu ngày 6/3/2015

Những cảm xúc mới không cứ phải xuất hiện cùng những con người. Điều này có thể chỉ đơn giản là việc bạn nhìn nhận ai đó theo một khía cạnh hoàn toàn mới mẻ.
Bạch Dương (21/03-20/04)
Càng ngày quyết định của bạn càng theo hướng tình cảm hóa. Suy nghĩ của bạn toàn phụ thuộc  theo  kế hoạch, mong muốn của người khác thôi ah.
Ma Kết (22/12-19/01)
Dù có được khuyên giải như thế nào thì lỗi lầm của ai đó bạn vẫn cảm thấy khó có thể bỏ qua. Đôi khi hãy thử cho bản thân cơ hội để nhìn nhận lại cách mình đối phó với mọi việc ý.
Bảo Bình (20/01-18/02)
Người lớn đang thử độ thật thà của Bảo Bình đó.Họ không muốn nhắc nhở bạn vì dù sao bạn cũng không năng lực của bạn chưa được phát huy hết mình.
Song Ngư (19/02-20/03)
Đừng xuôi theo ý kiến của người khác, bạn sẽ không được đánh giá cao ngược lại còn bị lời ì xèo sau lưng. Cẩn thận với những phát ngôn của mình nha.
Kim Ngưu (21/04-20/05)
Tính đãng trí của bạn hôm nay khiến bạn lao đao quá  đấy. Bạn đã vô tình gây mất đi chút đỉnh thiện cảm trong lòng đối phương rồi.
Song Tử (21/05-21/06)
Hãy đánh giá con người qua cả một quá trình dài. Hôm nay đừng vì nghe mấy lời tầm phào mà vội đánh giá sai lệch về ai đó.
Cự Giải (22/06-22/07)
Cứ bám sát mục tiêu, bạn không còn sợ bị đi sai hướng nữa. Khi mọi thứ đều có thể lường trước, bạn cảm thấy thật nhẹ nhàng quá đi ý.
Sư Tử (23/07-23/08)
Bạn ứ từ chối hết lần này tới lần khác lời đề nghị của ai đó cũng không hay ho gì đâu nhé. Người ta có lòng, thì bạn cũng phải có tí dạ chứ ha.

Xử Nữ (23/08-22/09)
Tình hình giữa bạn và ai đó đang ngày càng trở nên tồi tệ hơn ý. Điểm âm lớn nhất trong mối quan hệ này là hai bạn phải giành quá ít thời gian cho nhau.
Thiên Bình (23/09-22/10)
Một số người xử lí một tình huống rất kém vì thế hôm nay bạn tha hồ mà khắc phục hậu quả. Bạn hãy cố gắng để người sau không đi theo vế xe đổ đó nha.
Bọ Cạp (23/10-21/11)
Đừng đưa ra những yêu cầu đánh đố quá khó nha Bọ Cạp. Bạn sẽ bỏ lỡ nhiều “cộng sự” nếu cứ ôm khư khư những nguyên tắc cứng nhắc ah.
 Nhân Mã (22/11-21/12)
Đơn giản và dễ dàng một chút, tâm trạng vui vẻ và hài lòng với kết quả sẽ làm dịu bầu không khí căng như dây đàn của bạn hôm nay ý.

Tuesday, March 3, 2015

[Xem tay toàn tập] Chỉ tay phần 2

ĐƯỜNG CHỈ CHÍNH TRÊN BÀN TAY

Trên mỗi bàn tay thông thường có 3 đường chỉ chính là đường sinh đạo đạo, đường trí đạo, đường Tâm đạo.
- Sinh đạo chỉ về sinh mệnh, tai nạn, bệnh tật, thọ yểu...
- Trí đạo chỉ về trí óc, sự suy tư, tư tưởng, tri thức...
- Tâm đạo chỉ về tình cảm, tình yêu, tâm hồn, tim mạch...
Ngoài 3 đường chỉ chính trên nay còn có những đường chỉ khác xuất hiện trên bàn tay như:
- đường Thái dương
- đường May mắn (còn gọi là đường Định mạng)
- đường hôn nhân
- đường Tử tức (con cái)
- đường Thủy tinh
- đường viễn du, du lịch, đi xa.
Sau nay là các đường trên chỉ tay cùng với những ý nghĩa trung thực của chúng theo các kinh nghiệm có

Hình ảnh :


Như đã nói, trên lòng bàn tay ngoài 3 đường chỉ chính, còn nhiều đường chỉ phụ và các chỉ tay khi giao nhau tạo thành những hình thể (được gọi là dấu hiệu), các dấu hiệu có khi xuất hiện lâu dài và cũng có thể chỉ đôi ba tháng, theo thống kê có tất cả 72 dấu hiệu, nhưng họa phúc chỉ tập trung vào một số kiểu dấu và đường chỉ tay sau đây (hình 5) :


- Dấu nghệ nhân (1) : là dấu hình tròn, thường xuất hiện dưới ngón áp út hoăc giữa với ngón giữa, thuôc hàng văn nhân, thi, họa sĩ; nữ giới thông các môn thi họa, cầm ca.
- Dấu bái tướng (2) : từ phương vị Kiền chạy lên như lưng ngọc, thuộc người có tính đôn hậu, thích văn chương, thường găp quý nhân chiêu cô, giúp đỡ.
- Dấu đeo ấn (3) : như ấn son, số làm nên công danh sự nghiệp, tiền vận địa vị cao trong xã hội, giàu có và tăng thọ.
- Dấu trí tuệ (4) : dấu chạy dài thẳng như ngọn thương, là người có chỉ số IQ (thông minh) cao, dáng người thường đăm chiêu suy nghĩ, tính nhân hậu, cuộc đời ít găp tai ương.
- Dấu đào hoa (5) : ba đường chỉ tay Sanh đạo, Minh đường và Thiên đạo chạy song song có hướng cong lên. Nam có số đào hoa, còn nữ lẵng lơ, dâm đảng nhưng chưa đến mức thuộc hạng gái lầu xanh.
- Dấu lục hoa (6) : dấu như ngã sáu, ngã bảy, là người chỉ có số làm trợ lý, đến hậu vận mới có cơ hội chuyển đổi, làm nên danh phận. Tuy muộn còn hơn không.
- Dấu sơn quang (7) : ba đường Sanh đạo, Minh đường, Thiên đạo chạy song song nhưng cách xa (khoảng cách xa hơn chỉ tay đào hoa) và cong xuống. Đường chỉ tay này có số tu hành, nếu còn ở thế tục thường bi quan, đa cảm, cô độc.
- Dấu khắc cha (8) : đường chỉ chạy từ ngón giữa xuống đến gò Hỏa tinh dương, có nhiều đường xuyên ngang như xương cá, là có số khắc cha, hay cha mất sớm.
- Dấu khắc mẹ (9) : đường chỉ chạy từ ngón giữa xuống gò Hỏa tinh âm, gặp nhiều đường chỉ tay khác xung phá, tuổi nhỏ đã xa mẹ hay mất mẹ.
- Dấu hoa cái (10) : dấu có hình dáng như xuyên ngang các đường chỉ tay chính mà không qua, là người thường gặp tai nạn bất ngờ nhưng đều thoát.
- Dấu tam sát (11) : có các đường chỉ chính chạy theo chiều dọc, thuộc người sát phu thê, cao số. Làm việc gì cũng thường chịu cảnh ba chìm bảy nổi mới thành công.
- Dấu loạn hoa (12) : có quá nhiều đường chỉ phụ chằng chịt trên lòng bàn tay, người này có số đa dâm, háo sắc : “già không bỏ, trẻ không tha”, đồng thời cũng hay gặp chuyện quan sự, tù tội.
Ngoài các dấu và đường chỉ tay còn những đường chỉ phụ khác (hình 6) :


- Dấu hình vuông (13) : nằm ở gò Môc tinh là người có óc tìm tòi, hay nghiên cứu, nhiêu sáng kiên; nêu năm ở những vị trí khác rât đáng lo ngại. Nằm giữa đường chỉ Sanh đạo sẽ gặp bệnh tật nặng, hay tai nạn đến thương tật. Nằm dưới gò Thổ tinh, có từ 1 đến 2, 3 dấu vuông là “phúc bất trùng lai, họa vô đơn chí”. - Dấu tam giác (14): chỉ xác định tính tình và bản năng không có gì nguy hại. Ở gò Thổ tinh làm chủ ý chí, ở gò Thái dương là nhà kinh doanh giỏi, ở gò đồng Hỏa tinh người có số đào hoa chiếu mệnh.
- Dấu cù lao (15) : nói lên nỗi bất hạnh trong cuộc sống, nhỏ đã xa cha mẹ, lớn có vợ chồng luôn bị hắt hủi đến mức bạo hành. Cù lao nằm ở gò Mộc tinh thì sạt nghiệp, tán gia, bại sản, nếu không cũng gây thù oán với mọi người. Nằm ở gò Thổ tinh là người có bản tính hay càn quấy, đôi khi đi đến loạn luân. Nằm trên Minh đường tình yêu luôn bị lừa dối, trên đường Sanh đạo thộc “trai tứ chiến, gái giang hồ”.
- Dấu chữ thập (16) : thuộc dấu bản chất, nằm ở gò Mộc tinh là rất ham muốn về tiền tài, danh vọng, nhưng tình duyên éo le, ngang trái. Ở gò Thổ tinh là người hay ưu tư, lo lắng. Ở Thủy Tinh tính tình bất nhất, không có ý chí kiên định. Ở̉ Hỏa tinh dưới Thủy tinh thì tính cố chấp. Ở gò Kim tinh trong tình yêu, gia đạo giữ sự thủy chung cho đến chết.
Nếu cả hai bàn tay có dấu chữ thập ở gò Thái âm tính hay đảng trí. Còn trên đường Thiên đạo có nhiều chữ thập sẽ đau khổ vì tình duyên.
- Dấu ngôi sao (17) : dấu này năm trên bât cứ đường chỉ tay nào cũng phát huy tính cát hung theo tính chất của chỉ tay, và tùy theo tính chât mà phát huy tác dụng, như nằm trên Minh đường vào điểm cuối, có thể là danh nhân và cũng có thể là người mất trí, nếu Minh đường dài ngắn khác nhau thêm những dấu hiệu xung phá khác.

Dấu ngôi sao nằm trên gò Thổ tinh sẽ ô danh, nhưng ở gò Thái dương lại nhiều may mắn, ở gò Hỏa tinh dương thì tấn phát tấn tài nếu theo nghiệp võ biền, nằm ở gò Mộc tinh sẽ thành đạt trong công việc; ở gò Thủy tinh giỏi về kinh doanh nhất là lĩnh vực khoa học; nằm giữa hai gò Thủy tinh và Thái âm có thăng tiến, còn ở gò Thái âm coi chừng chết đuối, ở gò Kim tinh có số đào hoa, ở Hỏa tinh là người có óc sáng tạo, nhiều phát minh.

Dạng thanh và dạng chấm
Có thể báo hiệu rằng tiền đồ của chủ nhân bị cản trở. Vì thế, bạn phải thực sự cố gắng bằng cả sức lực và ý chí để giữ vững thành quả trong công việc và vươn lên trong cuộc sống.

Dạng chuỗi
Lòng bàn tay có những đường chéo nối tiếp nhau thành 1 dải báo hiệu rằng bạn đang ôm đồm quá nhiều việc trong cùng 1 thời gian. Điều này cũng khiến bạn trở nên bối rối, lo lắng vì chưa tìm ra cách giải quyết ổn thỏa



Dạng hòn đảo
Nếu trong lòng bàn tay xuất hiện các đường chỉ tay hình hòn đảo, đây là lúc năng lượng trong cơ thể bị phân tán. Điều đó có nghĩa là bạn đang làm việc quá sức. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có khả năng cân bằng lại được. Nếu những hình dạng hòn đảo này xuất hiện trên đường Sinh Đạo, nó cho thấy bạn đang mắc bệnh nặng nhưng có thể chữa khỏi.
Dạng kết tua 
Dấu hiệu này xuất hiện ở cuối các đường chỉ tay cho thấy rằng bạn đang bị phân tán sức lực.
Dạng nĩa
Là dấu hiệu tốt bởi chúng chỉ ra rằng bạn có khả năng đạt được thành công lớn trong cuộc sống, tình yêu và sự nghiệp.

Dạng đường cắt chéo Các đường cắt chéo nhau xuất hiện trong lòng bàn tay chỉ ra rằng bạn đang gặp phải những vấn đề vô cùng nghiêm trọng, chẳng hạn như sắp ly dị, mất việc thậm chí mất nhà cửa… Nếu trên đường Sinh Đạo của bạn xuất hiện đường cắt chéo, hãy lưu ý về một tai nạn sắp xảy ra. Còn nếu như có những đường cắt chéo nhau nằm cuối đường Sinh Đạo thì đây là dấu hiệu cho thấy bạn sẽ ốm đau, bệnh tật và vất vả lúc về già.
Hình ngôi sao
Khi các đường chỉ tay có dạng hình ngôi sao xuất hiện thì 1 người thân của bạn có thể chào đời hoặc ra đi. Tuy nhiên, đối với mỗi mất mát lại có sự bù đắp và ngược lại.
Các hình tròn
Nếu có những hình tròn xuất hiện trên đường Sinh Đạo thì bạn có thể gặp phải những vấn đề về mắt.
Dạng hình vuông
Có những đường chỉ tay hình vuông xuất hiện trong lòng bàn tay là điều tuyệt vời. Chúng chỉ ra rằng bạn đang rất sung sức và sẽ gặp nhiều may mắn. Nếu có 2 đường cắt chéo nhau bên trong 1 hình vuông, bạn phải cẩn thận vì có những nguy hiểm sắp xảy đến, tuy nhiên chúng sẽ không làm hại được bạn. Tất cả các hình vuông xuất hiện trên các đường Sinh Đạo đều cho thấy sự an toàn.

[Xem tay toàn tập] Chỉ tay phần 1

Khác với xem tướng  , Việc dấu vân tay luôn bất di bất dịch, cho nên môn hình sự trên thế giới luôn lấy dấu vân tay xem là lý lịch của một người nhằm phục vụ cho các truy cứu khi cần điều tra. Còn đường chỉ tay lại luôn thay đổi theo tính phúc đức từ ông bà cha mẹ để lại trong quá khứ đến phúc đức hiện tại của bản thân, chỉ tay là điềm dự báo tính hung cát cho mỗi người.


Xác định tính chất :Bình thường đường chỉ tay sẽ thay đổi theo chu kỳ của sao Thái tuế khi đi qua 12 cung Thập Nhị Chi.
Vòng sao Thái Tuế còn được gọi là sao hạn trong năm, sao này như ông vua cai trị có đủ quyền sinh sát, nên không thể xúc phạm. Có nghĩa đương sự sẽ gặp hung kiết, và đường chỉ tay biểu hiện cho các hung kiết đó.

Các nhà thuật số có nhận xét về chu kỳ của vòng sao Thái Tuế như sau : “Năm là gốc rễ phát sinh ra họa phúc là căn bản của bản mệnh nên vô cùng quan trọng, không thể xem nhẹ tính cát hung. Gốc khô thì cây chết, rễ sâu cành lá sẽ xum xuê; nếu rễ yếu cây đổ, lá úa; gốc chết thì mệnh chết”.

Sao Thái Tuế được ví như gốc rễ họa phúc của mỗi người, thuộc thủ lĩnh của cả một chòm sao mang tên vòng Thái Tuế. Trong thiên văn học, sao Thái Tuế tức Mộc Tinh (Jupiter), mỗi năm đi qua một cung trên đường Hoàng Đạo, tức 12 năm đi giáp vòng quỹ đạo. Khi sao Thái Tuế đi qua cung nào, nó cùng một tinh đẩu khác phát huy tính họa phúc trong năm đó.

Tính chất của chòm sao Thái Tuế như sau :

  • 1- Sao Thái Tuế (Âm Hỏa) : Chính tinh, chủ về tranh chấp, kiện thưa hay tranh cãi.
  • Và di động trong 12 năm để đi giáp một vòng Hoàng đạo, qua các vệ tinh của nó như :
  • 2- Sao Thiếu Dương (Hỏa) : Chủ về phúc thiện.
  • 3- Sao Tang Môn (Mộc) : Chủvề bệnh hoạn, tang tóc.
  • 4- Sao Thiếu Âm (Thủy) : Chủ về phúc thiện.
  • 5- Sao Quan Phù (Hỏa) : Chủ về tranh chấp kiện tụng.
  • 6- Sao Tử Phù (Hỏa) : Chủ về rắc rối
  • 7- Sao Tuế Phá (Hỏa) : Chủ về phá tán
  • 8- Sao Long Đức (Thủy) : Chủ về phúc thiện, giải trừ các bệnh tật, tai ách.
  • 9- Sao Bạch Hổ (Kim) : Chủ về hình thương.
  • 10- Sao Phúc Đức (Thổ) : Chủ phúc thiện, giải tai nạn.
  • 11- Sao Điếu Khách (Hỏa) : Chủ về ăn chơi phóng đảng, thích khoe khoang.
  • 12- Sao Trực Phù (Kim) : Chủ về rắc rối, tang thương.

Gặp đúng năm sao Thái Tuế tọa thủ (tức năm tuổi) sẽ rất xấu, không được cưới hỏi, động thổ cất nhà, xây mồ mả, bằng không sẽ gặp tai họa.
Còn những năm khác do các vệ tinh cai quản, tùy tính chất cát hung để tính độ số; tuy nhiên dù do vệ tinh cai quản trong năm nhưng hàng năm vẫn có sao Thái Tuế xuất hiện, nên đường chỉ tay nếu không có những dấu hiệu xấu sẽ được bình yên tốt đẹp, còn ngược lại hãy đề phòng tính chất của những sao này khi tọa thủ.

Để tính 12 tinh đẩu trong vòng sao Thái Tuế, chúng ta dùng Địa chi năm sinh, sau đó theo thứ tự Thập Nhị Chi tính theo chiều thuận, gồm các vệ tinh sau đây : Thiếu dương, Tang môn, Thiếu âm, Quan phù, Tử phù, Tuế phá, Long đức, Bạch hổ, Phúc đức, Điếu khách và Trực phù đủ 12 cung (hình 3).

Thí dụ : cách tính vòng sao Thái Tuế tuổi Đinh Hợi, địa chi là Hợi, thì sao Thái Tuế nằm tại cung Hợi (1,Tuất, Hợi), Thiếu dương tại Tý (2), Tang môn tại Sửu (3, Sửu, Dần), cho đến Trực phù tại Tuất (1, Tuất, Hợi).
4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi sở dĩ tọa thủ chung cung với Dần, Thân, Tỵ, Hợi vì thuộc Thổ, nơi giao hòa cho sự chuyển dịch từ âm sang dương hay từ dương sang âm, bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. 

Khi tính thì 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đều mang tính độc lập với Dần, Thân, Tỵ, Hợi nên phải đếm đủ 12 cung.
Nếu xem hạn năm Tuất, cung 1 Tuất – Hợi, thì vòng Thái Tuế có sao Trực phù cai quản, có sao Thái Tuế hỗ trợ, chủ về tranh chấp, kiện thưa, rắc rối hoặc có tang thương, đau buồn.

Các dấu hiệu xem tay:

Có 3 đường chỉ tay chính là Sanh đạo, Minh đường và Thiên đạo (hình 4) cùng hàng chục đường chỉ tay khác, kéo ngang, dọc, xuôi, ngược v.v…

Đường chỉ tay được xem là quan trọng nhất trong bàn tay, ngoài ngón tay, móng tay, vân tay, các gò nổi như đã trình bày.
Chỉ tay như vân gỗ có thớ. Vân gỗ có đẹp mới làm nên những mặt hàng giá trị, đối với con người là có tướng quý.

Xem tiếp : Xem chỉ tay toàn tập phần 2

Monday, March 2, 2015

[Học Tử Vi] Cách xem và tính ngày tốt xấu cho mọi việc

 Phi lộ: Coi ngày tốt xấu, xem tuổi cưới vợ gã chồng đã có từ lâu trong dân gian. Thường là chúng ta đến nhờ một ông thầy nào đó nhờ giúp đỡ, nếu cẩn thận đi xem nhiều thầy cho chắc ăn thị lại không giống nhau. Điều chắc chắn là không ông nào coi đúng cả vì thuật toán này đã có từ quá lâu khoản hơn ba bốn ngàn năm rồi, không có cập nhật cải biên mà chỉ là cải vã vì có quá nhiều dị bản, quá xa rời và chỉ ai sạo mới nói là đúng trong  thực tế. Chúng ta cũng thừa biết rằng còn rất nhiều yếu tố ngoài bói toán tạo nên sự thành đạt, hạnh phúc và sự phồn vinh cho gia đình. Quá tin tưởng vào nó chỉ làm hao tài tốn của, tan vỡ những trái tim ..., lạ là làm cái việc mấy ngàn năm trước mà không thấy mình cổ quái. Hy vọng những bài sưu tầm dưới đây giúp bạn hiểu phần nào cách cấu tạo nên thuật tử vi, bói toán xem ngày, coi tuổi cưới vợ gã chồng... Nhưng chả lẽ như dân Tây OK là dắt nhau vào nhà thờ ... cũng phải coi để biết ngày nào để chuẩn bị làm đám cưới chứ. Mai mốt cô bác dì cậu mợ... rầy rà chịu sao nổi !!!! lại còn quà mừng cưới nữa chứ. Nhớ lựa Chủ nhật nghen.

Còn cái này là quan trọng !!!!

Một hiện tượng lịch sử được ghi nhận về sự lúng túng trong việc coi ngày tốt xấu xưa nhất là trong Sử Ký của Tư Mã Thiên, bài “Nhật giả liệt truyện”. Trong đó miêu tả Hán Vũ Đế đã triệu tập toàn bộ những thầy chuyên coi ngày của các phương pháp khác nhau trên khắp đế quốc Hán để coi ngày cho ông ta lấy vợ. Các thày đã cãi nhau suốt ngày mà không thể chọn ra ngày tốt cho Hán Vũ Đế. Cuối cùng Hán Vũ Đế phải tự quyết định chọn phương pháp Ngũ hành để tìm ngày tốt cho mình

Việc chọn ngày tốt, tránh ngày xấu từ lâu đã trở thành truyền thống văn hoá của các dân tộc Đông phương. Nhưng phương pháp chọn ngày tốt, tránh ngày xấu cho đến tận bây giờ vẫn còn gây tranh cãi. Bởi vì nguyên lý và thực tại nào để có những ngày được coi là tốt hay xấu vẫn còn là những điều bí ẩn cần tiếp tục khám phá. Bài viết này là một cố gắng của các thành viên nghiên cứu thuộc Trung tâm nghiên cứu Lý học Đông phương soạn, tập hợp những tư liệu còn lưu truyền trong dân gian về các quy ước ngày tốt xấu và phương pháp chọn ngày trên cơ sở những tư liệu sưu tầm được. 

Phương pháp này là:Tập hợp càng nhiều càng tốt những tư liệu qui ước chọn ngày tốt xấu còn lưu truyền. So sánh đối chiếu với Vạn Niên Lịch. Loại bỏ tất cả những ngày được coi là xấu trong tất cả các tư liệu sưu tầm được. Sau đó chọn ngày tốt nhất trong những ngày còn lại.

Ưu điểm của phương pháp này là:Do chưa tìm hiểu được nguyên lý và thực tại nào làm nên tính qui ước về ngày xấu tốt với con người, cho nên việc loại trừ tất cả những ngày xấu mà sách xưa để lại. 

Nhược điểm của phương pháp này là:Có khả năng có những tư liệu đã thất truyền, hoặc sưu tầm chưa đầy đủ sẽ để lọt những ngày xấu mà các tư liệu sưu tầm được không nhắc đến. Đôi khi chính những ngày xấu trong những tư liệu chưa sưu tầm được, lại rất quan trọng.

Bởi vậy, chúng tôi chân thành mong các nhà nghiên cứu và những ai còn có những tư liệu liên quan đến ngày tốt xấu, hãy trao đổi với chúng tôi để việc nghiên cứu liên quan ngày càng hoàn tất, phục vụ cho cuộc sống con người.Dưới đây là những tư liệu liên quan đến ngày tốt xấu mà chúng tôi đã sưu tầm được để quí vị tham khảo.  
Loại bỏ những ngày xấu trong thángTránh những ngày Dương công kỵ nhật:(Những ngày xấu nhất trong năm)Ngày 13 tháng giêngNgày 11 tháng HaiNgày 9 tháng BaNgày 7 tháng TưNgày 5 tháng NămNgày 3 tháng SáuNgày 8 , 29 tháng BảyNgày 27 tháng TámNgày 25 tháng ChínNgày 23 tháng MườiNgày 21 tháng Mười mộtNgày 19 tháng chạp .
Tránh những ngày Tam nương sát:Trong tháng là các ngày: Mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22, 27.

Tránh tam tai kỵ cất nhà và cưới vợ cho nam giới.Tuổi:  Thân – Tý – Thìn (Thuỷ Cục) tam tai ở năm Dần – Mão – Thìn (Mộc hành). Tuổi:  Dần – Ngọ - Tuất (Hoả cục) tam tai ở năm Thân – Dậu – Tuất (Kim hành)Tuổi:  Tỵ - Dậu - Sửu (Kim cục)  tam tai ở năm Hợi – Tý – Sửu (Thuỷ hành)Tuổi: Hợi – Mão – Mùi (Mộc cục) tam tai ở năm Tỵ – Ngọ - Mùi (Hoả hành)Lưu ý:* Tuổi nam giới nào gặp (tam tai) không những cất nhà không tốt mà lấy vợ cũng xấu. * Giới nữ lấy chồng và làm nhà (Trường hợp độc thân) không kỵ tam tai.
Tránh ngày sát chủ(Đại kỵ cất nhà – Cưới gả và an táng)Ngày sát chủ trong tháng:Tháng Giêng: Sát chủ ở ngày TýTháng 2, 3, 7, 9: Sát chủ ở ngày SửuTháng 4:  Sát chủ ở ngày TuấtTháng 11:  Sát chủ ở ngày MùiTháng 5, 6, 8, 10,12:  Sát chủ ở ngày ThìnSách xưa cho rằng: Xây dựng, cưới gả chủ chầu Diêm Vương.

Ngày sát chủ ( Kỵ xây cất, cưới gả)Tháng 1: Sát chủ ở ngày TỵTháng 2: Sát chủ ở ngày TýTháng 3: Sát chủ ở ngày MùiTháng 4: Sát chủ ở ngày MãoTháng 5: Sát chủ ở ngày ThânTháng 6: Sát chủ ở ngày TuấtTháng 7: Sát chủ ở ngày HợiTháng 8: Sát chủ ở ngày SửuTháng 9: Sát chủ ở ngày NgọTháng 10: Sát chủ ở ngày DậuTháng 11: Sát chủ ở ngày DầnTháng 12:Sát chủ ở ngày Thìn

Bốn mùa đều có ngày sát chủMùa Xuân:Sát chủ ở ngày NgọMùa Hạ:Sát chủ ở ngày TýMùa Thu:Sát chủ ở ngày DậuMùa Đông:Sát chủ ở ngày Mão.

Mỗi tháng lại ấn định một ngày Sát chủTháng 1,5,9:Sát chủ ở ngày TýTháng 2, 8,10:Sát chủ ở ngày MãoTháng 3,7,11:Sát chủ ở ngày NgọTháng 4, 6,12:Sát chủ ở ngày Dậu
Giờ Sát chủ trong thángTháng 1, 7:Sát chủ ở giờ DầnTháng 2, 8:Sát chủ ở giờ TỵTháng 3, 9:Sát chủ ở giờ ThânTháng 4,10:Sát chủ ở giờ ThìnTháng 5, 11:Sát chủ ở giờ DậuTháng 6, 12:Sát chủ ở giờ Mão.
Tránh ngày Thọ tử (Trăm sự đều kỵ )Tháng 1 Thọ tử ở các ngày Bính TuấtTháng 2 Thọ tử ở các ngày Nhâm ThìnTháng 3 Thọ tử ở các ngày Tân HợiTháng 4 Thọ tử ở các ngày Đinh TỵTháng 5 Thọ tử ở các ngày Mậu TýTháng 6 Thọ tử ở các ngày Bính NgọTháng 7 Thọ tử ở các ngày Ất SửuTháng 8 Thọ tử ở các ngày Quý MùiTháng 9 Thọ tử ở các ngày Giáp DầnTháng 10 Thọ tử ở các ngày Mậu ThânTháng 11 Thọ tử ở các ngày Tân MãoTháng 12 Thọ tử ở các ngày Tân Dậu
Giờ Thọ tử trong ngày (trăm sự đều kỵ)* Ngày Tý:Thọ tử ở tại giờ Sửu (1 - 3 giờ sáng)* Ngày Sửu: Thọ tử ở tại giờ Ngọ ( 11 – 13 giờ trưa)* Ngày Dần:Thọ tử ở tại giờ Ngọ ( 11 -  13 giờ sáng)* Ngày Mão:Thọ tử ở tại giờ Tỵ ( 9 – 11 giờ trưa)* Ngày Thìn:Thọ tử ở tại giờ Tỵ ( 9 – 11 giờ trưa)* Ngày Tỵ:Thọ tử ở tại giờ Ngọ ( 11 – 13 giờ trưa)* Ngày Ngọ:Thọ tử ở tại giờ Mùi ( 13 – 15 giờ chiều)* Ngày Mùi:Thọ tử ở tại giờ Ngọ ( 11 – 13 giờ trưa)* Ngày Thân:Thọ tử ở tại giờ Mão ( 5 -  7 giờ sáng) * Ngày Dậu:Thọ tử ở tại giờ Tỵ ( 9  – 11 giờ trưa)* Ngày Tuất:Thọ tử ở tại giờ Mùi ( 13 – 15 giờ chiều)* Ngày Hợi:Thọ tử ở tại giờ Ngọ ( 11 – 13 giờ trưa).Chú ý: Những giờ Thọ tử ghi nhận trong bảng trên không mang tính qui luật. Mong quí vị quan tâm, nhận xét và cho ý kiến.

Ngày Vãng vong (Trăm sự đều kỵ, chánh kỵ xuất hành)Tháng 1 Vãng vong tại các ngày DầnTháng 2 Vãng vong tại các ngày TỵTháng 3 Vãng vong tại các ngày ThânTháng 4 Vãng vong tại các ngày HợiTháng 5 Vãng vong tại các ngày MãoTháng 6 Vãng vong tại các ngày NgọTháng 7 Vãng vong tại các ngày DậuTháng 8 Vãng vong tại các ngày TýTháng 9 Vãng vong tại các ngày ThìnTháng 10 Vãng vong tại các ngày MùiTháng 11 Vãng vong tại các ngày TuấtTháng 12 Vãng vong tại các ngày Sửu

Ngày Nguyệt kỵ(Trăm sự đều kỵ)Trong một năm có 12 tháng có 3 ngày Nguyệt kỵ là mồng 5, 14, 23 không nên khởi hành làm việc gì cả"Mồng năm, mười bốn, hai baLàm gì cũng bại chẳng ra việc gì"Lưu ý:Trong một tháng có ba ngày Nguyệt kỵ, nhưng chỉ có một ngày đại kỵ được tính theo quy luật sau:* Tháng Giêng. Tháng Tư. Tháng Bảy. Tháng Mười: Đại kỵ ngày mùng 5.* Tháng Hai, Tháng Năm. Tháng Tám. Tháng Một (11): Đại kỵ ngày 14.* Tháng Ba. Tháng Sáu. Tháng Chín. Tháng Chạp (12): Đại kỵ ngày 23.
Bài ca kỵ ngày “không phòng”( Kị các ngày cưới gả, làm nhà )Xuân Long,Xà Thử kị không phòngHạ Khuyển Trư Dương bị tử vongThu Mão Hổ Mã phùng bất tửĐông Thân Dậu Sửu kết hôn hungNghĩa làMùa Xuân kị ngày Thìn, Tị, TýMùa Hạ kị ngày Tuất, Hợi, MùiMùa Thu kị ngày Mão, Dần, NgọMùa Đông kị ngày Thân, Dậu, Sửu
Bài ca kỵ ngày “hoang vu tứ quý”(Kị cất nhà, hôn thú )Mùa Xuân kị ngày thânMùa Hạ kị ngày DầnMùa Thu kị ngày ThìnMùa Đông kị ngày Tị

Tránh ngày “Thập ác đại bại” trong các tháng của các năm sau:( ky cưới gả, xât cất và vô lộc)Đây là những ngày không nên làm những việc liên quan đến lợi lộc như khai trương, ký hợp đồng, đi giao dịch, mua chứng khoán, gửi tiền ngân hàng v.v...Ngày này coi theo hàng can của mỗi năm theo bảng lập thành như sau:* Năm Giáp Kỷ Tháng 3 ngày Mậu Tuất Tháng 7 ngày Quý Hợi Tháng 10 ngày Bính Thân Tháng 11 ngày Đinh Hợi * Năm Ất Canh Tháng 4 ngày Nhâm Thân Tháng 9 ngày Ất Tị * Năm Bính Tân Tháng 3 ngày Tân Tị Tháng 9 ngày Canh Thìn Tháng 10 ngày Giáp Thìn * Năm Mậu Quý Tháng 6 ngày Kỷ Sửu * Năm Đinh Nhâm không có ngày Thập Ác đại bại. 
Tránh 6 sao Bại tinhVề cưới gả, xây cất nên tránh vì đã gọi là sao Bại tinh tất nhiên là không tốtNhững ngày có sao Bại tinh này là: Sao Giác, Sao Cang, Sao Khuê, Sao Lâu, Sao Đẩu và Sao Ngưu.
Tránh ngày Thiên tai – Địa họa ( Kỵ cưới gả, xây cất )Tháng Giêng, 5, 7 Thiên tại địa họa ở ngày TýTháng 2,6,10 Thiên tại địa họa ở ngày MãoTháng 3,7,11 Thiên tại địa họa ở ngày NgọTháng 4,8,12 Thiên tại địa họa ở ngày Dậu
Tìm tháng tốt, xấu cho con gái xuất giáTháng xuất giá cho con gái có 2 điều là Đại lợi hoặc Tiểu lợi và có 4 điều xấu là:Phòng Phu chủ: Kỵ với chồngPhòng Thê chủ: Kỵ với bản thânPhòng Công cô: Kỵ với cha mẹPhòng Nhạc thân: Kỵ với cha mẹ vợ Nếu con trai mồ côi thì không cần sợ tháng kỵ Công cô và Nhạc ThânCòn về tháng Tiểu lợi là kỵ với người làm Mai, môi (Gọi là “Phòng Mai nhân”) còn không có người mai mối, hay chỉ mượn làm giúp lễ cho đủ thì không ngại
Bảng lập thành tháng xuất giá* Gái tuổi Tỵ - Ngọ Đại lợi ở tháng 6 – 12. Tiểu lợi ở tháng 1 – 7.Phu chủ ở tháng 4 -10. Thê chủ ở tháng 5 -11Công cô ở tháng 2 – 8. Thê chủ ở tháng 3 tháng 9.* Gái tuổi Sửu - Mùi Đại lợi ở tháng 5 -11. Tiểu lợi ở tháng 4 -10Phu chủ ở tháng 1 – 7. Thê chủ ở tháng 6- 12Công cô ở tháng 3 – 9. Nhạc thân ở tháng 2- 8* Gái tuổi Dần – ThânĐại lợi ở tháng 2 – 8. Tiểu lợi ở tháng 3 - 9Phu chủ ở tháng 6 – 12. Thê chủ ở tháng 1 - 7 Công cô ở tháng 4 -10. Nhạc thân ở tháng 5-11* Gái tuổi Mão – Dậu Đại lợi ở tháng 1 – 7. Tiểu lợi ở tháng 6 -12Phu chủ ở tháng 3 – 9. Thê chủ ở tháng 2 – 8Công cô ở tháng 5 -11. Nhạc thânở tháng 4-10* Gái tuổi Thìn – Tuất Đại lợi ở tháng 4 – 10. Tiểu lợi ở tháng 5 -11Phu chủ ở tháng 2 – 8. Thê chủ ở tháng 3 – 9Công cô ở tháng 6 -12. Nhạc thân ở tháng 1-7.* Gái tuổi Tỵ - Hợi Đại lợi ở tháng 3 – 9. Tiểu lợi ở tháng 2 – 8.Phu chủ ở tháng 5 –  11. Thê chủ ở tháng 4 – 10.Công cô ở tháng 1 - 7. Nhạc thânở tháng 6 - 12
Phương pháp tính tuổi Kim Lâu(Phổ biến trong dân gian)Hiện nay có rất nhiều phương pháp tính tuổi xây nhà. Nhưng dưới đây là phương pháp phổ biến trong dân gian và được thẩm định trên thực tế trong xã hội Đông phương. Tuy nhiên, chúngv ta đặt giả thiết rằng phương pháp này đúng thì cũng chỉ là một yếu tố cần, nhưng không phải duy nhất quyết định sự tốt xấu khi xây cất. Còn nhiều yếu tố khác theo phương pháp của phong thuỷ cần tìm hiểu và áp dụng.Hai phương pháp tính tuổi cất nhà dưới gọi là Kim Lâu và Hoang ốc. Khi cất nhà ứng dụng hai phương pháp này. Nếu cả hai đều rơi vào cung tốt thì năm đó cất nhà được.
Tính hạn Kim LâuTrong cách tính này căn cứ theo bảng như sau:

Cách tính như sau:Bắt đầu từ cung Cấn (Đây chính là cung của Địa Cầu đã được chứng minh trong cuốn "Tìm về cội nguồn Kinh Dịch")  tính là 10 tuổi. Kế tiếp mỗi cung là 1 năm đếm thuận theo chiều kim đồng hồ...Thí dụ:11 ở Chấn, 12 ở Khôn, 13 ở Ly, 14 ở Tốn, 15 ở Đoài; 16 ở Càn, 17 ở Khảm, 18 ở Cấn, 19 ở Chấn . Nhưng đến 20 tuổi lại bắt đầu từ cung Chấn và 21 ở Khôn......Tương tự như vậy đến 30 và 40. Nếu tuổi nào đếm rơi vào các cung màu xanh là phạm Kim Lâu.Các loại Kim Lâu gồm có: * Kim Lâu thân - Hại bản mệnh.* Kim Lâu thê - Hại vợ.* Kim Lâu tử - Hại con.* Kim Lâu lục súc - Hại điền sản.

Chú ý: 

Cách tính kim lâu ở đây khác bài trước vì hiện nay có rất nhiều phương pháp tính tuổi xây nhà. Nhiều phương pháp đã được phổ biến trong dân gian và được thẩm định trên thực tế trong xã hội Đông phương. Tuy nhiên, chúng ta đặt giả thiết rằng phương pháp này đúng thì cũng chỉ là một yếu tố cần, nhưng không phải duy nhất quyết định sự tốt xấu khi xây cất. Còn nhiều yếu tố khác theo phương pháp của phong thuỷ cần tìm hiểu và áp dụng.
[Học tử vi ] Khiến thức về cách xem và tìm ngày tốt cho mọi việc laban[Học tử vi ] Khiến thức về cách xem và tìm ngày tốt cho mọi việc laban
[Học tử vi ] Khiến thức về cách xem và tìm ngày tốt cho mọi việc ngu hanh[Học tử vi ] Khiến thức về cách xem và tìm ngày tốt cho mọi việc ngu hanh
[Học tử vi ] Khiến thức về cách xem và tìm ngày tốt cho mọi việc phap do[Học tử vi ] Khiến thức về cách xem và tìm ngày tốt cho mọi việc phap do


 Tính hạn Hoang Ốc

Trong cách tính này ta có bảng sau:

Cách tính như sau:Bắt đầu từ cung Nhất kiết tính là 10 tuổi. kế tiếp mỗi cung là 1 năm đếm thuận theo chiều kim đồng hồ. Tương tự như trên. Năm nào rơi vào các cung màu đỏ là: Nhất kiết, Nhị Nghị, Tứ Tấn tài thì tốt. Rơi vào các cung màu xanh là: Tam Địa sát, Ngũ Thọ tử, Lục Hoang ốc là xấu.Ứng dụng cả hai phương pháp này, nếu các năm tốt của cách này trùng với năm tốt của cách kia là xây nhà được.Thí dụ 1:Hỏi: Năm 43 tuổi cất nhà được không?Ở bảng Kim Lâu ta bắt đầu từ cung Ly 40 , Đếm thuận 41 cung Tốn, 42 cung Đoài, 43 vào Kim Lâu Lục súc. Xây nhà tổn hại gia súc, người ở trong nhà, nhân viên dưới quyền.... Mặc dù năm 43 ở bảng Hoang Ốc thì rơi vào Nhất kiết thì cũng không xây được.Thí dụ 2:Hỏi: Năm 44 tuổi xây nhà được không?Ở bảng Kim Lâu 44 tuổi rơi vào cung Khảm - không phạm Kim Lâu.Ở bảng Hoang Ốc rơi vào Nhị Nghi . Tốt.Như vậy 44 tuổi xây nhà được.Lưu ý:- Tính tuổi theo Kim Lâu và Hoang Ốc chỉ dùng để xây nhà. Không phải tuổi lấy vợ lấy chồng. Hiện nay có nhiều thầy dùng tuổi Kim Lâu và Hoang ốc để đoán tuổi lấy vợ lấy chồng là sai.- Trong phương pháp tính Kim Lâu ở trên có một phương pháp khác hơn là: Đến 50 tuổi thì họ tính vào cung giữa (Trung cung) và sau đó 51 tại cung Tốn....60 cũng tại Tốn.....Tuy nhiên, thực tế chứng nghiệm nhiều lần thấy không chính xác. Nhưng cũng trình bày để tiếp tục nghiên cứu và trắc nghiệm. 

Ngày xung.* Ngày xung năm: Năm Tị tránh ngày Hợi.Trong năm Tị, xung Thái Tuế của năm đóng cung Hợi. Ngày đó khí của ngày xung đột khí của năm. Có thể dỡ phá bỏ nhà cũ, dọn dẹp vườn tược, v.v...* Ngày xung tháng: Tháng Dần tránh ngày Tuất.Thái Tuế của tháng đóng cung Tuất. Ngày đó khí của ngày xung đột khí của tháng. Ngày xung của tháng có tác dụng mạnh hơn ngày xung năm. Tránh những việc có tính trường cửu như thành hôn, lập nghiệp, khánh thành, nhập gia. * Giờ xung ngày: Mỗi ngày có một giờ xung. Khí của giờ xung đột khí của ngày. Như tránh giờ Mùi xung ngày Sửu.* Ngày Tam sát của Năm hạn:Gồm Kiếp sát, Tai sát và Niên sát- Ngày Kiếp sát là những ngày Tứ xung trong Bát tự. Vào những ngày Kiếp sát dễ bị cướp, trộm, bị mất tiền, giấy tờ. Tránh đi lại, rút tiền, chuyển ngân.- Ngày Tai sát là những ngày Đào hoa trong Bát Tự, Tử vi. Vào những ngày này dễ gặp tai nạn, bệnh tật... nhất là tai vạ Đào hoa, trăng gió. - Ngày Niên sát là những ngày thuộc Tứ mộ. Trong Bát tự, các nhật thần này tượng trưng cho cô đơn, lẻ loi, bất động. Vì thế tránh bắt đầu các công việc lớn vào những ngày Niên sát.

Các năm Thân – Tí – Thìn thuộc Thủy cục: Kỵ các ngày Tị, Ngọ, Mùi (Tượng Mùa Hè)Hợi – Mão – Mùi thuộc Mộc Cục: Kỵ các ngày Thân, Dậu, Tuất (Tượng Mùa Thu)Dần – Ngọ - Tuất thuộc Hỏa cục: Kỵ các ngày Hợi, Tí, Sửu (Tượng Mùa Đông) Tị - Dậu – Sửu thuộc Kim cục: Kỵ các ngày Dần, Mão, Thìn (Tượng Mùa Xuân)
1) Ngày Kiếp sát:
2) Ngày Tai sát
3)Ngày Niên sát (Còn gọi là ngày Tuế sát).
Năm Tí 1) Tị2) Ngọ3) Mùi
Năm Sửu1) Dần 2) Mão3) Thìn
Năm Dần1) Hợi2) Tí3) Sửu
Năm Mão1) Thân2) Dậu3) Tuất
Năm Thìn1) Tị2) Ngọ3) Mùi
Năm Tị1) Dần 2) Mão3) Thìn
Năm Ngọ1) Hợi2) Tí3) Sửu
Năm Mùi1) Thân2) Dậu3) Tuất
Năm Thân1) Tị2) Ngọ3) Mùi
Năm Dậu1) Dần 2) Mão3) Thìn
 Năm Tuất1) Hợi2) Tí3) Sửu
Năm Hợi1) Thân2) Dậu3) Tuất
Nói chung, không dùng những ngày này các việc quan trọng có tính chất xung với tính chất của ngày.

Ngày Tam sát của tháng
 Cách tính như cho năm nhưng dựa trên chi của tháng hạn hành.Nói chung, không làm các việc cần thành công trong thời hạn ngắn vào các ngày Tam sát tháng như thi cử, xin việc... Không đáng e ngại khi bắt buộc phải dùng vào các việc có tính chất dài hạn như tiến hành công trình, lập gia thất vì ngày kỵ này chỉ có tác dụng trong tháng đó.

Ngày Tứ Li Những ngày này khí vận suy kiệt, không nên dùng vào việc gì:* Bốn ngày Tứ Ly (Những ngày khí vận suy kiệt) là trước một ngày những tiết Xuân phân - Hạ chí - Thu phân - Đông chí* Theo Dương lịch thì đó là các ngày:Tháng 3 ngày 20Tháng 6 ngày 20Tháng 9 ngày 22Tháng 12 ngày 21

Ngày Tứ TuyệtBốn ngày Tứ tuyệt (ngày tận cùng mỗi mùa) là trước một ngày những tiết Lập Xuân -Lập Hạ - Lập Thu - Lập Đông. Dùng việc gì cũng không lợi.* Theo Dương lịch thì đó là các ngày:Tháng 2 ngày 3Tháng 5 ngày 5Tháng 8 ngày 8Tháng 11 ngày 7

Ngày xung tuổiTránh các ngày có Chi xung với Chi tuổi, nhất là có cả Can xung Can.

Chọn giờ tốt

 Tránh dùng giờ có Chi xung Chi ngày đã chọn hoặc có cả Thiên khắc Điạ xung.* Những sao tốt cho giờ: Thiên Quan, Kim Quỹ, Thiên Đức, Hỉ Thần, Ngọc Đường, Nhật Hợp, Nhật Mã, Phúc Tinh* Những sao xấu cần tránh trong giờ: Nhật Phá, Huyền Vũ, Xung Không, Bạch Hổ, Chu tước, Câu Trần, Nhật Hình
Nguyên tắc chọn ngàyNgày giờ chọn phải căn cứ vào Tứ Trụ của người trong cuộc và sự việc cần làm để tìm một yếu tố cần thiết khắc phục và bổ sung các điểm cường nhược. Đây là việc làm tốn kém thì giờ hàng tháng. Khi cưới xin tránh Cô thần (hại chồng) và Quả tú (haị vợ)

Tuổi Cô thần Quả tú

Tuổi Dần – Mão – Thìn : Tránh ngày giờ Tị SửuTuổi Tị - Ngọ - Mùi : Tranh ngày giờ Thân ThìnTuổi Thân – Dậu – Tuất: Tránh ngày giờ Hợi MùiTuổi Hợi – Tí – Sửu: Tránh ngày giờ Dần Tuất- Vậy chồng tuổi Mão lấy vợ tuổi Tí cần tránh thành hôn vào ngày Tị vì giờ Tị có biểu hiện khả năng chồng thường sống biệt lập, xa vợ. Cũng không nên thành hôn ngày Tuất vì với vợ là ngày có sao Quả tú.Thành hôn thì sao tốt nhất là sao Thiên Hỉ, bố trí theo tháng như sau:Tháng Giêng – Ngày Tuất Tháng Hai  – Ngày Hợi Tháng Ba  - Ngày Tí Tháng Tư -  Ngày Sửu Tháng Năm – Ngày Dần Tháng Sáu – Ngày Mão Tháng Bảy – Ngày Thìn Tháng Tám – Ngày Tị Tháng Chín – Ngày Ngọ Tháng Mười – Ngày MùiTháng Một – Ngày ThânTháng Chạp – ngày DậuVậy trong tháng Mùi (6) ngày Mão nào cũng có sao Thiên Hỉ. Ngày lễ cưới nên có Chi nhị hợp với ngày thành hôn. Hoặc ngày thành hôn nhị hợp với ngày ăn hỏi. Trực Định, Trực Thành là hợp hơn cả.Chữa bệnh:Nên tìm Trực thích hợp như Trực Thành, nếu phải cắt bỏ nên dùng Trực Trừ. Tránh trực Nguy, trực Bế. Thường Trực Bế hay chứa sao Bệnh Phù. Sao Bệnh phù nằm ngay trước cung Niên hạn, như Năm Tí, Bệnh phù cư Hợi.- Chữa bệnh cũng nên dùng sao Thiên Y lưu theo tháng sinh: Sinh Tháng Dần Thiên Y ở ngày Sửu; Tháng Mão Thiên Y ở Dần, Tháng Thìn Thiên Y ở Mão vv. Ngoài ra hàng tháng Thiên Y đóng ở ngày Trực Thành.

Ký hợp đồng kinh doanh:

Nên chọn các ngày Trực thích hợp, đồng thời ngày đó nên nhị hợp với tuổi của mình, tuổi Thìn nên chọn một ngày Dậu có trực Thành chẳng hạn.Để có hỗ trợ nên dùng ngày giờ có sao Quý Nhân (Dương Quý nhân, Âm Quý nhân).Sao Quý nhân phụ thuộc Can ngày sinh như sau:

Can ngày sinh Quý Nhân

Dương Mộc, Thổ, Kim - Giáp, Mậu Canh: Các ngày Sửu - MùiÂm Mộc, Thổ - Ất, Ky: Các ngày Tí - ThânDương Hỏa, Âm Hỏa – Bình Đinh: Các ngày  Hợi - DậuDương Thủy, Âm Thủy - Nhấm Quý:  Các ngày Tí - TịÂm Kim - Tân:  Các ngày Ngọ - Dần Nên chọn ngày và giờ có Quý NhânKhi chọn ngày cho các việc khác cũng căn cứ tương tự như vậy.

Chọn ngày theo Thập nhị Trực

Ngày Trực theo tháng Tiết khí. Thí dụ tháng Hai là tháng Mão vậy ngày Mão tháng Hai là ngày Trực Kiến. Ngày Trực trong mỗi tháng có ý nghĩa khác nhau (xem Đổng Công tuyển trạch)Lưu ý:Để tránh, không quá mất thì giờ khi chọn ngày cần tham khảo lịch trong Hiệp Kỷ Biện Phương Thư (để tránh thần sát) và loại bỏ các ngày xấu (kể cả các ngày xung khắc với năm, ngày sinh) có thể chỉ cần căn cứ vào thập nhị Trực và có thể bỏ qua Nhị thập bát tú để chọn ngày tốt hơn cả là đủ yên tâm. Người cẩn thận có thể xem thêm kinh Kim phù để bổ sung thông tin.(Kinh Kim Phù có in trong một cuốn sách của tác giả Lê Văn Sửu)Khi chọn giờ, tối ưu là chọn được một giờ tốt đồng thời Tam hợp với Tháng và Ngày cũng như năm và ngày sinh. Ít nhất cũng phải tránh giờ có Chi xung Chi ngày, nhất là tránh Thiên khắc địa xung.Ngày không vong - Giờ không vongNgày Không vong căn cứ lý thuyết của hệ Can Chi. Tuần Giáp Tí: Không vong tại Tuất, HợiTuần Giáp Tuất: Không vong tại Thân, DậuTuần Giáp Thân: Không vong tại Ngọ, MùiTuần Giáp Ngọ: TKhông vong tại hìn, TịTuần Giáp Thìn: Không vong tại Mão, DầnTuần Giáp Dần: Không vong tại Tí, SửuNhững công việc hệ trọng không nên làm vào ngày giờ Không vong.Ngoài ra, ta có thể chọn ngày theo lá số Tử vi của đương sự, nếu thấy rằng lá số nghiệm tương đối đúng có thể dùng làm căn cứ để xét nhật hạn.Người giỏi môn Tứ trụ có thể căn cứ vào ngày sinh của đương sự để chọn ngày thích hợp với từng công việc nhất định.

Những điều cần lưu ý: 

Trong Phong Thủy, cách chọn các ngày khởi công, ngày thượng lương, ngày đặt bếp, ngày đào giếng v.v... có quy định riêng phụ thuộc nhiều vào phương vị. Các ngày kiêng kị cũng liên quan đến phương vị. Nói chung nếu chúng ta cứ căn cứ một cách máy móc vào việc chọn ngày tốt xấu như trên thì mọi việc quả là rất phức tạp. Thực tế chứng nghiêm khi đã loại bỏ tất cả các ngày xấu nêu trên trong tháng thì ngày không xấu còn lại chỉ còn được vài ngày.Trong dân gian còn lưu truyền một nguyên tắc sau đây: 

Nếu không biết ngày đó tốt xấu ra sao thì cứ mùng 9 - 19 - 29 mà làm.
Các phương pháp tính khácDưới đây là những phương pháp tính Kim Lâu khác, chúng tôi cũng đưa lên để quí vị quan tâm tham khảo. Nhưng cách tính Kim Lâu này trên thực tế thấy ít được dùng và chúng tôi cũng chưa có điều kiện chứng nghiêm. Chỉ mang tính tham khảo.

Các cách tính tuổi vướng Kim Lâu

 ________________________________________
Theo sơ đồ: 8 9 1 7 5 2 6 4 3 thì cứ tính đến 4 góc có số 1, 3, 6, 8 thì bị kim lâu. Thí dụ: Bắt đầu từ 10 tuổi nằm ở vị trí số 1 trên sơ đồ, bị kim lâu ở tuổi 11, nằm ở vị trí số 2 trên sơ đồ, không bị kim lâu. Tuổi 12,nằm ở vị trí số 3 bị kim lâu Tuổi 13,nằm ở vị trí số 4 ko bị Tuổi 14,nằm ở vị trí số 6 bị Tuổi 15,nằm ở vị trí số 5 ko bị Tuổi 16,nằm ở vị trí số 7 ko bị Tuổi 17,nằm ở vị trí số 8 bị Tuổi 18,nằm ở vị trí số 9 ko bị Tuổi 19,nằm ở vị trí số 1 bị Tuổi 20 nằm ở vị trí số 2 ko bị Tuổi 21 nằm ở vị trí số 3 bị Tuổi 23 nằm ở vị trí số 6 bị Tuổi 26 nằm ở vị trí số 8 bị Tuổi 28 nằm ở vị trí số 1 bị Tuổi 30 nằm ở vị trí số 3 bị Tuổi 32 nằm ở vị trí số 6 bị Tuổi 34 nằm ở vị trí số 8 bị Tuổi 35 nằm ở vị trí số 5 ko bị Tuổi 37 nằm ở vị trí số 1 bị Tuổi 39 nằm ở vị trí số 3 bị kim lâu. 

Lưu ý: * Tính vòng ngoài từ ..1 đến ..9, nhưng khi gặp ..5 thì vào Trung cung (vị trí số 5 trên sơ đồ). tuổi 21,23,26,28 bị kim lâu vì rơi vào các vị trí số 3, 6, 8, 1 trên sơ đồ. Còn tuổi 31, 33, 36, 38, không bị vì ko rơi vào 4 vị trí 1, 3, 6, 8 trên sơ đồ vẫn lấy chồng được ở các tuổi 31, 33, 36, 38...riêng đàn ông muốn làm nhà phải tính thêm "Hoang ốc". * Trong quyển Dịch Học Tạp Dụng của ông Trần Mạnh Linh thì các tuổi bị Kim lâu là: 12,14, 17, 19, 21, 23, 26, 28, 30, 32, 34, 37, 39, 41, 43, 46, 48, 50, 52, 54, 57, 59, 61, 63, 66, 68, 70, 72, 74, 77, 79, 81, 83, 86, 88, 90, 92, 94, 97, 99.

[Xem tướng] Tướng phụ nữ chung thủy

Tướng phụ nữ chung thủy


Ngày nay, khi xã hội hiện đại và phát triển hơn, người ta vẫn đánh giá cao những ưu điểm này của người phụ nữ. Muốn coi tướng người phụ nữ để xem đức tính trên của họ cao thấp tới mức độ nào, điểm quan trọng nhất là phải chú ý đến cặp mắt vì mắt thường được ví là “cửa sổ tâm hồn”.





Chọn vợ hiền thục

Cặp mắt đối xứng qua Sơn Căn (khoảng cách giữa hai đầu lông mày), ánh mắt ôn hoà, thanh tĩnh, không liếc xéo là một cặp mắt đẹp, thanh quý. Tuy nhiên như vậy vẫn chưa được coi là đầy đủ. Những người đàn bà lấy chồng, giữ vững được ái tình thủy chung trước sau như một thì ngoài cặp mắt kể trên, phải có tướng kết hợp một số đặc điểm sau:

- Trán tròn nhưng không cao, không lồi.

- Lông mày đẹp và phối hợp đúng cách với cặp mắt, tạo ra phong thái khiến mọi người phải kính nể.

- Môi hồng, răng đều và trắng.

- Mũi ngay ngắn, không trơ xương, không quá cao.

- Dáng đi, điệu ngồi chững chạc, đoan trang.

- Tính nết ôn hòa nhưng không nhu nhược.

Đặc biệt 

- Phụ nữ có nốt ruồi son gần gò mu , hoặc ở bụng (gần miệng rốn ) : Giàu có và dễ sinh quý tử
- Phụ nữ có gò mu nổi cao rất vượng phu ích tử , luôn giúp đỡ hỗ trợ chồng con những ngày còn khó khăn cho đến khi có giàu sang phú quý , họ lại trở thành những phu nhân đoan trang , hiền hậu , uy nghi